Niên
biểu cuộc đời và tác phẩm
1921:
Trên giấy tờ, sinh ngày 27-6-1921, tại thôn Bích La Đông, xã Triệu Đông, huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, trong một gia đình nho học, khá giả. Con ông Lê Bá
Cửu và bà Nguyễn Thị Thảng. Là anh cả, trong gia đình 10 anh em: 6 trai 4 gái.
Học tiểu học ở trường làng An Lộng, cạnh thôn Bích La, học vài năm trung học ở
Huế, rồi bỏ dở.
1939:
Cùng hai người bạn, tự nguyện đăng vào lính thợ M.O.I. để sang Pháp.
Ngày 16-10-1939, nhập trại
tập trung trong năm tháng.
1940:
Ngày 3-2-1940, lên tầu Cap Varella, rời Đà Nẵng.
Ngày 20-3-1940 tới
Marseille, cùng đồng đội bị giam vào Trại Đông Pháp tức nhà tù Les Baumettes.
Được tuyển làm lính thợ,
quân số ZAE6, Cơ (Compagnie) 69, làm việc ở xưởng vũ khí Saint Nazaire
(Loire-Atlantique), Tây Bắc nước Pháp.
Tháng 6-1940, Pháp đầu
hàng. Cơ 69 tìm cách rút xuống miền Nam. Giữa đường bị Đức bắt ở Roche-sur-Yon
(Vendée). Bị giam 14 tháng, từ 19-6-1940 đến 28-8-1941.
1941:
Trốn tù, xuống miền Nam làm ruộng với đồng đội cũ ở Camargue.
1942:
Được gửi về M.O.I. ở Marseille. Xô xát với cấp trên, bị gửi đi trại kỷ luật
Lannemezan (Hautes Pyrénées). Trốn về Toulouse.
1942-1948:
Vừa làm vừa học trường Mỹ thuật Toulouse, hội họa với thầy Espinasse, điêu khắc
với thầy Manin.
1946:
Việt kiểu và lính thợ vùng Toulouse quyên góp được một triệu franc, cử Lê Bá Đảng
đem lên tặng phái đoàn Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đón Chủ tịch Hồ
Chí Minh sang Pháp. Gặp các họa sĩ đàn anh Mai Thứ, Vũ Cao Đàm, Lê Phổ lần đầu.
1948:
Tháng 6-1948, tốt nghiệp trường Mỹ thuật Toulouse. Đỗ đầu. Bức tranh thi ra trường
được giữ tại bảo tàng Saint-Augustin, 21 rue de Metz, Toulouse.
1949:
Lên Paris, thuê phòng ở số 56 rue Montagne Sainte Geneviève, quận 5.
Vẻ một loạt tranh hình họa,
ký họa phản đối chiến tranh, ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước và con người
Việt Nam.
1950:
Triển lãm tranh lần đầu tại hiệu sách Globe, rue des Carmes, Paris 5.
Gặp Myshu ở hội Việt kiều,
rue Jean de Beauvais, quận 5. Yêu nhau và chung sống. Myshu tên thật là
Micheline Nguyễn Hải, cha Việt mẹ Pháp, sinh ngày 5 7-1929 tại Le Havre. Hai vợ
chồng ở căn phòng số 56, rue Montagne Sainte-Geneviève.
1951:
Ngày 14-5-1951, sinh Lê Bá Tâm Fabrice, gọi yêu là Touty, con trai duy nhất.
Tâm bị tật nguyền. Đời sống khó khăn. Bức tranh đầu tiên bán được là tranh mèo
một nét. Vẽ mèo làm kế sinh nhai.
Được tin cha qua đời tại
quê nhà. Vẽ chân dung cha.
Tháng 10-1951, triển lãm
lần thứ hai, tranh, tượng, khăn lụa và thảm, tại galerie Vibaud, 13 rue de
l'Odéon, Paris 6: có tiếng vang trên báo.
Vibaud sẽ triển lãm hàng
năm tranh Lê Bá Đảng. Vẽ những bức tranh ấn tượng Cuốn tơ, Đội gạo, v.v...
1952:
Triển lãm tranh lần thức ba tại galerie Vibaud, rue de l'Odéon. Vẽ tranh Người
nô lệ và làm tượng Chiến thắng,
Từ 1949 đến 1953, vẽ áp
phích: phim Manon của Henri Georges Clouzot (1949), tuồng Britannicus của Opéra
de Toulouse (1951), hai phim Việt Nam đầu tiên Một trang nhật ký (1952) và Hai
thế giới (1953) của Phạm Văn Nhận.
1953-1954:
Tìm đường hội họa riêng, xa dần trường phái Paris.
1954:
Bắt đầu thời kỳ mực tầu: Vẽ tranh mèo, gà, ngựa, hổ. Vẽ loạt tranh về trận Điện
Biên Phủ.
1956- 1958:
Nổi danh với tranh ngựa. Triển lãm tại galerie Vibaud, rue Odéon và galerie Au
Seuil Étroit rue de la Bucherie, Paris. Triển lãm ở Galerie Cézanne ở Cannes và
triển lãm chung với Vũ Cao Đàm ở Château de la Napoule, Cannes...
1958:
Làm thủ ấn họa thạch bản. Không ngừng cải tiến kỹ thuật thủ ấn họa hiện đại
(estampe moderne). Bán nhiều thủ ấn họa thạch bản ngựa và phong cảnh.
1960:
Vẽ những bức vi họa đầu tiên. Thực hiện bộ sách khổ nhỏ, in tranh vi họa, tựa đề
Genesis (Khởi thủy).
Làm Sách tranh
(Portfolio) mầu đầu tiên tựa đề LeBaDang với bài giới thiệu của Susanne Tenand.
Làm Sách tranh nổi
(Portfolio en Relief) đầu tiên, tựa để Tám con ngựa, theo những câu thơ và thư
pháp của Chu Linh.
Tranh ngựa của Lê Bá Đảng
truyền sang Hoa Kỳ.
1962-1978:
Sau khi nổi tiếng ở Pháp, các nước Âu châu mời triển lãm.
Đức: Ina Fuchs,
Dusseldorf (1962), Kunstmesse, Koln (1975).
Frankfurt và Vonderbank
Kleine, Duesseldorf (1978).
Anh: Frost and Reed Luân
Đôn (1972).
Thụy Sỹ: Galerie Leandro,
Lausanne (1978)...
1965:
Thực hiện bức tranh sơn dầu lớn “Hậu quả Chiến tranh” (120x700cm) về đề tài Chiến
tranh Việt Nam.
1966:
Bắt đầu sự nghiệp ở Hoa Kỳ: Được Cincinnati Art Museum mời triển lãm rồi The
Newman Contemporary Art Gallery, Philadelphia.
Cùng với các trí thức,
nghệ sĩ ở Pháp soạn thảo tuyên bố “Lời kêu gọi của các nghệ sĩ và trí thức ở
Pháp yêu cầu chính phủ Mỹ chấm dứt chiến tranh Việt Nam”. Bản tuyên bố do các
nghệ sĩ Pablo Picasso, Louis Aragon, Lê Bá Đảng… ký tên
1967:
Hoàn thành tập sách tranh trừu tượng đầu tiên La nature prie sans paroles
(Thiên nhiên cầu nguyện không lời) cảm hứng từ lời thơ Lão Tử, khổ 56x76cm, gồm
16 thạch bản mầu, do nhà Edward Weston in năm 1967, tại Hoa Kỳ.
1968:
Làm tập Sách tranh ngựa - thứ hai, Horses Chevaux Lebadang (Ngựa Lê Bá Đảng) với
những bức thạch bản chạm nổi. Ngựa vẽ mực tầu, dessins nhỏ nét, theo lối vi họa.
Sách do Weston Publishing Ltda năm 1968 tại Hoa Kỳ.
1969-1973:
Sáng tạo loạt tranh Paysage indomptable (Phong cảnh bất khuất và Phong cảnh bất
kham) bằng mực tầu. Chuyển biến từ hiện thực sang trừu tượng và siêu hình.
1973:
Nhân hội nghị Paris, 1972, với xác máy bay B52 bị bắn rơi do chính phủ miền Bắc
gửi sang Pháp, ông khắc những mô hình ngựa, người, chim chóc, ca tụng hòa bình.
1974:
Làm sách tranh 10 Horses Lebadang (10 Ngựa Lê Bá Đảng), bộ sách tranh ngựa thứ
ba, hình thể ngựa phai dần trong không khí âm u, thơn mộng, thể hiện sự tan vỡ,
từ hữu hình sang trừu tượng. Sách do Circle Gallery in tại Hoa Kỳ.
Sáng tạo bộ sách tranh ngựa
thứ tư, không tên, gồm 10 thủ ấn họa thạch bản nổi. Ngựa vẽ bằng những gạch
chéo, chuyển dần từ hữu hình sang vô thể. Sách do Jack Salomon Editions in. Tác
phẩm đánh dấu sự cộng tác của Lê Bá Đảng với Jack Solomon, chủ tịch Circle Fine
Art Corporation. Trong 18 năm, Lê Bá Đảng không ngừng triển lãm mỗi năm hai lần
trong các phòng tranh của Circle Fine Art Corporation trên khắp nước Mỹ.
Năm 1974, Công ty thủy
tinh nghệ thuật Daum đặt ba tượng ngựa thủy tinh. Bức Ngựa nòi tĩnh lặng (Le
repos de l'étalon) rất nổi tiếng, triển lãm ở Tòa Đại sứ Pháp tại New York
tháng 10-1980, cùng với Paloma Picasso, Dali, César, và một số nghệ sĩ khác.
1975:
Việt Nam thống nhất. Vẽ bức tranh sơn dầu lớn thứ hai (114x648cm) chủ đề Từ thời
đại Hùng Vương tới thời đại Hồ Chí Minh.
1976:
Tháng 2-1976, về nước. Gặp phản ứng tiêu cực của một số người ông đã giúp đỡ
trước đây ở Paris. Biết được sự thực về cái chết của cha. Bị sốc.
Biến chuyển tư tưởng sâu
sắc sau khi trở về Pháp. Chuyển sang vẽ hoa. Thực hiện loạt tranh Phong lan đầy
nhục cảm.
1976:
Làm sách tranh Ngẫu hứng liên khúc (Fantaisies Suite), trên giấy kép Nhật Bản,
do Jack Salomon Editions Chicago, in.
1977:
Thực hiện sách tranh Hoa khúc (Fleurs Serie), thủ ấn họa in trên giấy kép Nhật
Bản, do Circle Fine Art Chicago phát hành.
1978:
Tháng 6-1978 dự triển lãm Art 9'78. Basel tại Thụy Sĩ, trình bầy tranh mẫu nước
(aquarelle) và thủ ấn họa về hoa, giao hòa nghệ thuật cắm cành Nhật Bản, tranh
thủy mặc Tầu với hội họa ấn tượng Tây phương.
Sắp đặt trang trí và y phục
cho vở tuồng opéra tiếng Việt My Châu - Trọng Thủy của Nguyễn Thiện Đạo, trình
diễn tại Opéra de Paris, tháng 12-1978.
1978-1979:
Sáng tạo Lebadangraphy, một phương pháp mới về thủ ấn họa in trên màn ảnh lụa
(sérigraphie) bằng kỹ thuật vàng, thực hiện trong xưởng vẽ Circle Fine Art, tại
Chicago. Trở thành người thầy của thủ ấn họa hiện đại.
1980:
Nhập quốc tịch Pháp.
Ngày 22-11-1980, Tâm
Touty, con trai duy nhất qua đời.
1981:
Xây mộ cho Tâm Touty tại nghĩa trang Cannes. Ngôi mộ là một tác phẩm nghệ thuật.
Năm 2006 chuyển mộ lên nghĩa địa Montparnasse, Paris.
Sáng tạo Tấn tuồng nhân
loại, phát sinh từ những kinh nghiệm đớn đau của bản thân và sự phản bội của
người đời. Chủ để tư tưởng và hình ảnh Tấn tuổng nhân loại sẽ hiện diện trên khắp
loại tranh tượng sau này.
1984:
Sáng tạo Nữ trang Nghệ thuật (Art to Wear) toàn bộ làm tại xưởng thợ của Circle
Fine Art ở Arizona.
1985:
Sáng tạo Không gian Lê Bá Đảng, mô hình nghệ thuật không phải tượng cũng không
phải tranh, biểu dương vũ trụ và con người, nhìn từ không gian, thực hiện bằng
cách pha trộn các kỹ thuật khác nhau giữa tranh, tượng và khắc nổi, trên loại
giấy giẻ đặc biệt do ông tạo ra.
1987:
Triển lãm Không gian ở Nhật Bản, tại các tỉnh: Osaka, Tokyo, Kyoto, Nagoya,
Ashiya.
Trình bầy loạt thủ ấn họa
mới, hội tụ không gian, điêu khắc và tranh nổi, trong toàn bộ được đặt tên là
Ngoài nét vẽ (Au delà du graphisme).
1989:
Ngày 25-1-1989, nhận giải nghệ sĩ nhân bản đầu tiên của The International
Institute of Saint-Louis, Mỹ.
1990:
Tổ chức nhiều triển lãm Không gian lớn tại Mỹ, Đức, Nhật.
Nhận những tôn danh cao
quý:
Thầy của hai Thế giới
(Lebadang: Master of Two Worlds), bìa Art Collecting, số 4, Mùa đông, 1989.
Thầy của Sáng tạo (Master
of Innovation), tên bài viết của Jack Salomon, tháng 4-1990.
Thầy của vũ trụ
(Lebadang, master of the universe), tên bài viết của Blair Shiller trên
Artspeak, New York, 1-5-1990.
Và Picasso Việt Nam (Nhật,
Mỹ).
1991:
Ngày 13-4-1991, được bầu Công dân danh dự của thành phố New Orleans. Cùng tháng
4, tiểu bang Lousiana tuyên bố Ngày Lebadang.
Tại Pháp, Giáo sư viện sĩ
Jacques Ruffié nhờ ông thiết kế kiếm Hàn Lâm Viện.
1992:
Được phong Người của thế giới trong năm tại Cambridge, Anh.
Về nước, trở lại thôn
Bích La Đông, triển lãm tại đình làng, vinh danh tổ tiên cha mẹ.
1993:
Sáng tác các dự án nghệ thuật ở Hà Nội
1994:
Ngày 16-6-1994, nhận huân chương Văn học Nghệ thuật (Chevalier de l'ordre des
Arts et des Lettres) của Pháp.
Triển lãm tranh tại Park
West Gallery, Detroit-Southfield, USA.
Triển lãm tranh ở Đức: tại
phòng tranh Herburger ở Saarbrucken và Ostendoff ở Heidelberg.
1995:
Bắt đầu thời kỳ Sắc Không (ông gọi là Có có, Không không, Le vide et le plein):
làm tượng Phật rỗng bằng sắt, thực hiện các chủ đề Sắp đặt (Installation) trong
thiên nhiên: Mặc áo cho cây, Con nhện giăng tơ, bằng dây... Tạo những tác phẩm
để ngoài trời, cho những dự án Không gian Nghệ thuật.
1995:
Thăm Ấn Độ, gặp người bạn cũ Ruby Palchoudhuri, dẫn đến cuộc triển lãm lớn ở Ấn
Độ, năm sau.
1996:
Triển lãm tranh One Man Show ở Calcuta (Ấn Độ), tạin Birla Academy of Art and
Culture: Trưng bầy không gian và tranh khắc họa nổi. Ruby Palchoudhuri và
Paritosh Sen viết bài giới thiệu.
Sáng tạo loạt tranh màu
nước Mắt 1996.
1997-2002:
Dồn hết nghị lực thực hiện cuộc triển lãm đồ sộ Không gian Lê Bá Đảng tại
Cathédrale d'lmages (Thánh đường Hình ảnh), sau đổi tên là Carrière de Lumières
(Động ánh sáng) ở Baux de Provence, một thắng cảnh miền Trung Nam nước Pháp, rộng,
300m², cao 10m, chủ đề Không gian Lập quốc. Triển lãm 5 năm từ 1997– đến 2002.
1999:
Sáng tạo Tấn tuồng nhân loại kịch bóng và Tấn tuồng nhân loại cõi âm.
Sáng tạo Phong cảnh lõa
thể và Tranh khắc hai mặt.
2000: Sáng
tạo Mắt xanh, tranh sơn dầu.
Sáng tạo Mặc áo cho cây:
tranh dây.
2001:
Sáng tạo Mắt loạn, tranh màu nước và Thiền xanh, tranh sơn dầu.
2002:
Ngày 2-5-2002 khai mạc cuộc triển lãm lớn đầu tiên của Lê Bá Đảng ở Việt Nam, tại
Bảo tàng Hồ Chí Minh số 7, Lê Lợi, Huế. Triển lãm những tranh từ 1964, 1976,
1982, 1995, và nhiều tác phẩm mới đem từ Pháp về. Lần đầu tiên người Việt tiếp
xúc trực tiếp với nghệ thuật của Lê Bá Đảng.
Kể từ năm 2002, ông liên
lạc thư từ và trở về Huế, Quảng Trị thường xuyên hơn, tham dự Festival Huế, tiến
hành dự trình: Đồi Vọng Cảnh và Trung tâm Lê Bá Đảng. Dự
định hiến tặng các tác phẩm cho bảo tàng Quảng Trị
2003:
Triển lãm Không gian và Thiền xanh ở Paris, sau gần 40 năm cách biệt, tại
Galerie VRG, 23 Rue Jacob, Paris 6. Khai trương ngày 15-10-2003.
2004:
Triển lãm “Mùa xuân muôn một” tại bảo tàng Hồ Chí Minh nhân dịp Festival Huế
Triển lãm tổng quát họa
trường Lê Bá Đảng, tại galerie Hoa Mai, a 25 rue Guénégaud, Paris 6, khai
trương ngày 21-10-2004.
Triển lãm ở Nhật, Gallery
Bijutsu Sekai, Ginza, Tokyo.
Sáng tác loại tượng,
tranh khắc trên gỗ: Phật, ngựa, mèo.
2005:
Triển lãm Thiền xanh và Không gian tại Gallery Bijutsu Sekai, Ginza, Tokyo.
2006:
Ngày 20-4-2006, khánh thành Trung tâm Nghệ thuật Lê Bá Đảng Huế (Lebadang
fondation)
2007:
Triển lãm tại Gallery Bijutsu Sekai, Ginza, Tokyo, ở Nhật.
2008: Phác thảo và thiết kế "bảo tàng hạt gạo vườn nhà Bích La Đông", trao lại cho Gia đình.
2009:
Triển lãm tranh ở Bảo tàng Mỹ thuật Hà Nội nhân dịp 55 năm ngày giải phóng Thủ
đô Hà Nội
Cùng với các đồng đội được
thành phố Arles vinh danh công lao những người lính thợ Việt Nam đã phát triển
việc trồng lúa ở vùng Camargue.
2010:
Gia đình và Trung tâm Nghệ thuật Lê Bá Đảng tổ chức lễ Thượng thọ 90 tuổi tại
Quảng Trị, Huế. Triển lãm những tác phẩm mới “Trăm mặt một lời” tại Trung Tâm
Lê Bá Đảng, Huế
2010:
Sáng tác một loạt tranh sơn dầu “Người cũ - Tranh mới”; Sáng tác tranh cắt trên
giấy, chủ ý để làm sách tranh hay tượng thép không rỉ.
2011:
Ngày 25 - 4 - 2011, gửi về các tác phẩm Triển lãm “Chiến tranh cách mạng trong
Nghệ thuật Lê Bá Đảng” tại Bảo tàng Cách mạng, Hà Nội. Đại diện gia đình Trao đã
trao tặng một số tác phẩm cho Bảo tàng cách mạng Việt Nam.
2015:
Mất ngày 7 – 3 – 2015, tại Paris, thọ 94 tuổi. Tang lễ được tổ chức trọng thể tại
Paris, Huế, Bích La Đông.
2018:
Tro cốt của ông được đặt vào nghĩa trang Montparnasse, Paris cùng với con trai.
2021:
Gia đình tổ chức kỷ niệm 100 năm ngày sinh danh họa tại Bích La Đông
2024:
UBND Huyện Triệu Phong phối hợp với gia đình tổ chức Triển lãm “Khát vọng
hòa bình” trong các tác phẩm của danh họa Lê Bá Đảng
2021: Bà Michline Hai Nguyen (Myshu) hiền thê của ông qua đời tại Paris ngày 26/12/2024, hưởng thọ 94 tuổi. Tro cốt được đặt vào nghĩa trang Montparnasse, Paris cùng với con trai và họa sĩ Lê Bá Đảng.
Những sự kiện sáng tạo:
1964-1965 Created the "Eight Horses" in collaboration with CHOU Ling, his first portfolio in relief and without color nor ink.
1967 "La Nature Prie Sans Paroles" (Nature prays without words) , lithographies.
1968 Portfolio of Horse lithographies.
1969-1973 "Paysage Indomptable" (Indomitable Landscape) and sculptures about Vietnam
1974 "The Ten Horses" lithographies portfolio
1976 "Fantasies", a suite of lithographies
1977 "Flower Series", a series of lebadangraphies
1978 LEBADANG creates the costumes and set designs for the opera "MY CHAU-TRONG TUY " performed at the National Opera Theatre of Paris. This lyrical French-vietnamese creation was a first and an event.
1981 "La Comédie Humaine". Its themes were translated into the mediums of sculpture, lithography, watercolors and paintings.
1984 "The Art to Wear". It is jewelry with art, jewelry with culture.
1985 LEBADANG creates "Spaces".
1989 Laureate of the Award of the International Institute of Saint-Louis, U.S.A.
1990 "Spaces" exhibitions in the U.S.A., Japan and Germany.
1991 LEBADANG is commissioned to realize the sword of Academician for Professor Jacques RUFFIE
Các triển lãm cá nhân:
1950 Librairie du Globe, Paris
1952 Galerie de l'Odeon, Paris
1953 Galerie de l'Odeon, Paris
1956 Au Seuil Etroit, Paris
1957 Galerie Cezanne, Cannes
1958 Au Seuil Etroit, Paris
Galerie Cezanne, Cannes
Château de la Napoule
1960 Au Seuil Etroit, Paris
Galerie Source, Aix-en-Provence
1962 Galerie INA Fuchs, Dusseldorf, Germany
1963 Galerie Mignon Massart, Nantes
1966 The Newman Contemporary Art Gallery, Philadelphia
Cincinnati Art Museum
1972 Galerie Fontaine, Paris
Frost and Reed Gallery, London
1974 Kuntsmesse, Dusseldorf
Circle Galleries : New-York, Chicago, San Francisco, Los Angeles, San Diego
1975 Kuntsmesse, Koln
1977 Galerie Hautot, Paris
1978 Wonderbank Gallery, Frankfurt
1979 Circle Galleries : New-York, Los Angeles, San Francisco, San Diego
Cherry Creek Gallery of Fine Art, Denver
1980 Circle Gallery, Chicago
Clayton Art Gallery, Clayton
Genner Gallery, Duisbourg
Wonderbank Gallery, Frankfurt
1981 Circle Galleries : Dallas, Los Angeles, Houston
The Owl Gallery, San Francisco
Walton Street Gallery, Chicago
Gallery in the Square, Boston
1982 Circle Galleries : New-York, Pittsburg, San Diego, San Jose, Northbrook
Carolyn Summers Gallery, New Orleans
Altamonte, Springs
Cherry Creek Gallery of Fine Art, Denver
Clayton Art Gallery, Clayton
The Old Olive Tree, Scottsdale
Pavilion Gallery, Portland
Ludeke Gallery, Cincinnati
Pioneer Square Gallery, Seattle
1983 Circle Galleries : Chicago, San Diego, New-York,
Promenade Gallery, Woodland Hills
1984 Circle Galleries : Houston, Northbrook, San Francisco, San Jose, Miami
Pioneer Square Gallery, Seattle
Congress Square Gallery, Portland
Gallery in the Square, Boston
1985 Circle Galleries : New-York, Chicago, New-Orleans, Pittsburg, Los Angeles
Cherry Creek Gallery of Fine Art, Denver
Promenade Gallery, Woodland Hills
1986 Circle Galleries : New-York, Northbrook, Chicago, San Francisco
1987 Circle Galleries : New-York, Chicago, Los Angeles
Japan : Osaka, Tokyo, Kyoto, Nagoya, Ashiya
1988 U.S.A., Japan, Germany
1989 Award from The International Institute of Saint-Louis
1990 "Spaces" exhibitions
1991 Commissioned to make the sword of Academician for Professor Jacques
RUFFIE
1992 Vietnam : Exhibition in his native village, Bich-La-Dong, Quang-Tri Province, Hue, to honor the memory of his father and his ancestors
1994 Was made "Chevalier des Arts et des Lettres", Culture Ministry, France
U.S.A. : Park West Gallery, Detroit-Southfield
1995 Germany : Herburger Gallery, Saarbrucken
1996 India : Solo exhibition, Birla Academy of Art and Culture, Calcutta
1997 Creation of big "Spaces" (300 sq.m, 10m high) in the quarries
of the medieval village of the Baux de Provence, at the "Cathedral of Images" until 2002
2002 Hô Chi Minh Museum, Huê International Festival, Vietnam
2003 VRG Gallery, rue Jacob, Paris
2004 Hô Chi Minh Museum, Huê International Festival, Vietnam
Galerie Hoa Mai, rue Guénégaud, Paris
2005 Bijutsu Sekai Gallery, Ginza, Tokyo, Japan
2006 Le Ba Dang Art center Hue